HOC TAP BAC

Kết quả 15 năm xây dựng và phát triển huyện Bù Gia Mập (01/11/2009 – 01/11/2024) và nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới


I. Huyện Bù Gia Mập được tái lập
Huyện Bù Gia Mập được tái lập trên cơ sở Nghị định 35/NQ-CP ngày 11/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm 18 xã của huyện Phước Long, và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/11/2009. Thực hiện Nghị quyết 931/NQ-UBTVQH13 ngày 15/05/2015 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá 13 về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bù Gia Mập để thành lập huyện Phú Riềng. Sau khi chia tách, huyện Bù Gia Mập còn lại 8: Bình ThắngBù Gia MậpĐa KiaĐắk ƠĐức HạnhPhú NghĩaPhú VănPhước Minh với tổng diện tích tự nhiên là 106.428,15 ha.
Vào thời điểm được tái lập năm 2009, Bù Gia Mập là một trong những huyện hết sức khó khăn. Cơ cấu kinh tế: nông, lâm nghiệp và thủy sản, công nghiệp, thương mại dịch vụ quá nhỏ bé; cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, kết cấu hạ tầng còn hạn chế (nhất là về giao thông, cấp điện, cấp nước và các dịch vụ thương mại, tài chính, ngân hàng…). Đời sống Nhân dân trong huyện gặp rất nhiều khó khăn, GDP bình quân đầu người chỉ đạt 14,58 triệu đồng/người/năm. Đội ngũ cán bộ vừa thiếu, vừa yếu, chưa ngang tầm nhiệm vụ, nhất là nhân sự các phòng, ban, ngành ở huyện chủ yếu là các sinh viên mới ra trường. Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ cao, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm khoảng 36%; huyện có 64 km đường biên giới giáp với Campuchia, tiềm ẩn nguy cơ phức tạp… Đó là những trở ngại ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình xây dựng và phát triển của huyện.
II. Huyện Bù Gia Mập sau 15 năm tái lập, xây dựng, phát triển và hội nhập.
1. Về kinh tế - Sản xuất
1.1. Sản xuất nông - Lâm nghiệp, Thủy sản
Giá trị sản xuất ngành nông - lâm nghiệp và thủy sản (tính theo giá hiện hành) dự kiến năm 2024 đạt 3.930 tỷ đồng, tăng tỷ lệ bình quân hàng năm từ 9,49%  so với cùng kỳ (năm 2010 đạt 1.707 tỷ đồng).
Tổng diện tích cây trồng trên địa bàn tính đến năm 2024 là 62.054,9 ha, trong đó Diện tích Cao su tăng 3,85% và sản lượng tăng 7,38%, cây Điều tăng 2,16%; sản lượng tăng 2,01 %; sản phẩm chăn nuôi chủ yếu: thịt hơi các loại tăng từ  2.474 tấn lên 7.022 tấn, tỷ lệ tăng 8,36%; thủy sản: sản lượng khai thác giảm từ 58 tấn/năm xuống còn 27 tấn/năm, tỷ lệ giảm 5,85%. So với cùng kỳ. Công tác khuyến nông,  bảo vệ thực vật, thú y được quan tâm; công tác chuyển giao, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất đã nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế của huyện.
1.2. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới : Tổng nguồn lực đầu tư xây dựng nông thôn mới là 1.850 tỷ đồng; đến nay toàn huyện có 06/08 xã được công nhận xã đạt chuẩn Nông thôn mới và 02/08 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; toàn huyện đạt trung bình 17,88 tiêu chí, tăng 14,63 tiêu chí so với năm 2011 (3,25 tiêu chí); công trình bê tông xi măng theo cơ chế đặc thù thực hiện trên địa bàn huyện từ năm 2020 -2024 huyện Bù Gia Mập đã đầu tư hơn 135 km đường Bê tông đặc thù, và hơn 15.802m2 sân bê tông vượt so với kế hoạch tỉnh giao.
1.3. Công tác tài nguyên và môi trường
Sau 15 thành lập huyện Bù Gia Mập đã hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính chính quy trên địa bàn 08 xã, trên cơ sở bản đồ địa chính chính quy đã tiến hành cấp được 10.930 GCN, tổng diện tích 12.794,31 ha.
Công tác Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện đã được lập và trình UBND tỉnh  phê duyệt và được UBND huyện triển khai thực hiện kịp thời, đúng quy định, đất đai được đưa vào sử dụng có hiệu quả, phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước về đất đai và nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
1.4. Công nghiệp, thương mại, dịch vụ
Trên địa bàn huyện Bù Gia Mập hiện có 204 doanh nghiệp đang hoạt động. phân theo ngành, lĩnh vực, ngành Công nghiệp gồm 50 đơn vị chiếm 24,53%; xây dựng 31 đơn vị chiếm 15,19%; thương mại 97 đơn vị chiếm 47,54%; ngành dịch vụ khách chiếm 26 đơn vị chiếm 12,74%. Trong đó:
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá hiện hành) năm 2024 ước đạt 3.270 tỷ đồng, giai đoạn 2010 - 2024 tăng bình quân mỗi năm 7,04% mỗi năm so với cùng kỳ; tốc độ tăng bình quân mỗi năm 21,71% mỗi năm so với cùng kỳ. Tỷ lệ hộ sử dụng điện giai đoạn 2010-2015 tăng bình quân 1,2%, đến giai đoạn 2016-2024 tăng bình quân 0,5% so với cùng kỳ; đến năm 2024 tỷ lệ số hộ sử dụng điện đạt 98,7%, tương đương số hộ sử dụng điện trong toàn huyện là 22.672 hộ. Đến nay, huyện Bù Gia Mập chú trọng phát triển ngành sản xuất có tính động lực, phù hợp với đặc điểm của địa phương trên cơ sở hỗ trợ ngành nông nghiệp như Công nghiệp chế biến nông sản với nhiều sản phẩm có thương hiệu, chất lượng tốt và có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước (Hạt điều và các sản phẩm từ Cao su); đồng thời huyện đã quy hoạch 03 Cụm Công nghiệp gồm, cụm Công nghiệp Phú Nghĩa II với diện tích 30ha; Phú Nghĩa III với diện tích 30ha và Đa Kia với diện tích 75ha. Các Cụm công nghiệp trên đã được phê duyệt Quy hoạch chi tiết và kêu gọi đầu tư.
Giá trị Thương mại – Dịch vụ ước thực hiện cả năm 2024 là 3.042 tỷ đồng, giai đoạn 2010 – 2024, tốc độ tăng trưởng tăng bình quân 15,31% mỗi năm so với cùng kỳ; mạng lưới Thương mại - Dịch vụ trên địa bàn huyện phát triển nhanh, nhất là ở khu vực trung tâm các xã như: Phú Nghĩa, Đa Kia, Đăk Ơ,…đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và đời sống của nhân dân, giúp cho người tiêu dùng có điều kiện lựa chọn hàng hóa đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lý. Toàn huyện hiện có 162 doanh nghiệp đăng ký sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm cho hàng ngàn lao động và đóng góp lớn vào nguồn thu ngân sách địa phương qua các năm, số xã có chợ trên địa bàn: 06 xã, đạt 75% so với toàn huyện.
Vận tải hàng hóa: Năm 2024  ước đạt 107,1 nghìn tấn, luân chuyển ước đạt 8.648,7 nghìn tấn/km;  tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2010-2024 đạt 3,37% so với cùng kỳ; vận chuyển hành khách: Năm 2024 ước đạt 240 nghìn hành khách luân chuyển ước đạt 58.297 nghìn HK/km; tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2010-2024 đạt 7,3 nghìn HK/km.
1.5. Giao thông, quy hoạch, xây dựng
Giá trị sản xuất ngành xây dựng theo giá hiện hành năm từ 2010 đạt 41,0 tỷ đồng, đến năm 2024 ước đạt 1.376 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2010-2024 đạt 28,64%
Công tác giao thông - Vận tải đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hoá của nhân dân. Tiếp tục thực hiện hoàn thành công tác điều chỉnh quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông nông thôn huyện Bù Gia Mập đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 và hoàn thành công tác lập quy hoạch tỷ lệ 1/500 đối với các dự án đã được phê duyệt. Đẩy mạnh việc hình thành và phát triển các Cụm công nghiệp trên địa bàn huyện; điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập thị trấn và làm cơ sở lập quy hoạch vùng đô thị  loại V trên địa bàn huyện.
1.6. Công tác quản lý, điều hành ngân sách
Sau 15 năm thành lập, những vấn đề khó khăn bước đầu của huyện mới đã có những bước chuyển biến tích cực, tình hình kinh tế đã đi vào ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế theo chiều hướng khá, sản xuất kinh doanh tương đối phát triển, nhờ đó thu ngân sách nhà nước trên địa bàn các năm qua liên tục tăng, mặc dù bên cạnh đó còn gặp nhiều khó khăn do suy thoái kinh tế. Thu mới ngân sách năm 2024 ước đạt 206 tỷ đồng, tăng 76,7% so với năm 2010; như vậy, qua 15 năm thành lập huyện, thu ngân sách tăng bình quân hàng năm là 8%.
Công tác quản lý điều hành, thu chi ngân sách trên địa bàn huyện qua các năm luôn đảm bảo theo dự toán, kế hoạch được giao; việc quản lý, giám sát và kiểm tra thu, chi ngân sách chặt chẽ và đúng quy định. Tổng thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2024 đạt 1.101 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách trên địa bàn năm 2024 đạt 1.077 tỷ đồng. Nhìn chung, công tác quản lý điều hành thu - chi ngân sách trên địa bàn huyện trong kỳ luôn đảm bảo theo dự toán và kế hoạch được giao, kết quả thu phát sinh trên địa bàn huyện năm sau cao hơn năm trước và vượt trên 10% dự toán tỉnh giao.
1.7. Công tác xây dựng cơ bản:Tổng vốn đầu tư XDCB luôn chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách, năm 2010 đạt 40,81 tỷ đồng, tăng lên 42,425 tỷ đồng (năm 2015) và tăng lên 419,764 tỷ đồng (năm 2024), tăng bình quân 11,48% mỗi năm so với cùng kỳ.
2. Về Văn hóa – Xã hội
2.1. Công tác Giáo dục và Đào tạo:
Giáo dục - Đào tạo là yếu tố quyết định nguồn nhân lực của huyện, với mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, bằng việc đầu tư ngân sách nhà nước hàng năm kết hợp với xã hội hoá tích cực, sự nghiệp giáo dục - đào tạo của huyện không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Mạng lưới trường, lớp ở các cấp học, bậc học phát triển đồng bộ và từng bước chuẩn hóa. Trên toàn huyện từ 2009-2015 (chưa tách huyện phú Riềng) tổng có 74 trường, 1.340 nhóm, lớp và 35.167 học sinh; đến nay toàn huyện có tổng số 39 trường, 713 nhóm, lớp, 1.281 giáo viên và 21.043 học sinh, có 8/8 xã đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, 8/8 xã đạt chuẩn phổ cập Tiểu học và Trung học cơ sở; 8/8 xã đạt phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS, THPT qua các năm luôn đứng thứ hạng cao so với toàn tỉnh.
Cơ sở vật chất, trường lớp được đầu tư đồng bộ, kiên cố từ huyện đến các xã, trong đó, số trường đạt chuẩn Quốc gia là 13/33 trường so với đạt tỷ lệ 40%. Bên cạnh đó, công tác giáo dục gắn với đào tạo và dạy nghề được quan tâm đúng mức, các Trung tâm học tập cộng đồng trực thuộc UBND các xã đã thúc đẩy phát triển các loại hình giáo dục, đẩy mạnh công tác đào tạo nghề đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh tại địa phương. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục và đào tạo của các xã vùng sâu vẫn còn hạn chế cả về nhận thức và kết quả học tập, là mối quan tâm lớn của huyện trong thời gian đến.
2.2. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Sự nghiệp y tế được quan tâm, mạng lưới y tế từ huyện đến xã tiếp tục được củng cố, hoàn thiện, đáp ứng tốt yêu cầu khám bệnh của nhân dân. Trong đó đáng chú ý là việc xây dựng Bệnh viện đa khoa huyện với quy mô 50 giường và xây dựng Trạm Y tế các xã theo chuẩn quốc gia gắn với việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề và y đức của đội ngũ thầy thuốc, nâng cao năng lực khám và chữa bệnh cho nhân dân được chú trọng.
Công tác khám, chữa bệnh đáp ứng nhu cầu cơ bản trong việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, chất lượng y tế ngày càng được nâng lên, năm sau cao hơn năm trước. Giai đoạn 2010-2015: huyện có 20 cơ sở y tế (01 Bệnh viện Đa khoa, 01 Trung tâm Y tế huyện và 18 Trạm Y tế xã), 140 giường bệnh (tuyến huyện 50 giường và tuyến xã 90 giường), 234 cán bộ y tế, đạt 1,15 bác sỹ/vạn dân. Sau khi tách huyện Phú Riềng toàn huyện có 09 cơ sở y tế (01 Trung tâm Y tế huyện và 08 Trạm Y tế xã), 90 giường bệnh (tuyến huyện 50 giường và tuyến xã 40 giường), tỷ lệ bác sĩ đạt 2,35 bác sĩ/vạn dân; có 8/8 xã đã có Trạm Y tế, 6/8 Trạm Y tế có bác sĩ làm việc thường xuyên tại Trạm, 98,5% thôn có nhân viên y tế thôn bản.
2.3. Công tác lao động - thương binh - xã hội
Các hoạt động bảo trợ xã hội, chăm sóc người có công được thực hiện tốt. Phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” trong xã hội tiếp tục được đẩy mạnh. Công tác giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho lao động nông thôn được quan tâm, đến nay tập trung giải quyết việc làm cho 46.508/38.314 lao động (đạt 121,38%); tỷ lệ lao động qua đào tạo 9.257/7.147 đạt 129,5% .
Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện từ đầu khi thành lập huyện, tỷ lệ hộ nghèo từ 8,26% năm 2009, đến nay tỷ lệ hộ nghèo còn 2,03% năm 2024 (số hộ nghèo từ 12.564 hộ năm 2009 xuống còn 440 hộ năm 2024)
Từ khi thành lập huyện đến nay huyện đã tổ chức vận động hỗ trợ xây dựng nhà ở cho cho hộ nghèo hơn 2.440 căn nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo, gia đình chính sách có khó khăn về nhà ở với tổng số tiền 172 tỷ đồng; vận động quà tết cho hơn 164.000 lượt đối tượng hộ nghèo, bảo trợ xã hội, chính sách người có công, đối tượng yếu thế tại cộng đồng...,với tổng số tiền 62 tỷ đồng
2.4. Công tác văn hóa, thể dục thể thao, thông tin và truyền thông, có nhiều chuyển biến tích cực; tuyên truyền việc triển khai thực hiện “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” chuyên đề hằng năm và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được triển khai sâu rộng và có tác động đến nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, góp phần xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, củng cố quốc phòng an ninh. Cơ sở hạ tầng văn hóa, thể thao, thông tin truyền thông được quan tâm đầu tư đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu của người dân; xây dựng kế hoạch phát triển lĩnh vực Thông tin và Truyền thông; đến cuối năm 2023 huyện có 18.742 hộ đạt gia đình văn hóa đạt tỷ lệ 95,2%, vượt chỉ tiêu Nghị quyết (95%), (so với năm 2010 tỷ lệ 90,4%). Tổng số khu dân cư được công nhận văn hóa trong năm 2023 là 64 khu, đạt tỷ lệ 94,1%, vượt chỉ tiêu Nghị quyết (80%). Năm 2023 toàn huyện có 97/97 cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa, đạt tỷ lệ 100% Nghị quyết. Đến nay, 08/08 xã có hội trường và trung tâm học tập cộng đồng; 100% thôn, ấp có nhà văn hóa, khu thể thao; 100% xã được đầu tư lắp đặt hệ thống truyền thanh thông minh, đảm bảo bao phủ 100% khu dân cư trong huyện đều có cụm loa truyền thanh để cung cấp thông tin đến với nhân dân.
2.5.  Dân tộc - Tôn giáo:
Bù Gia Mập là huyện có tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 36,4% nên được tỉnh, huyện đặc biệt quan tâm, tạo điều kiện ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương và tỉnh, huyện đã cụ thể hóa bằng việc triển khai thực hiện có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư từ Chương trình 134, 135, các dự án 33, 193, Quyết định 102, Nghị định 49, Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn I, từ năm 2021 đến năm 2025...để đầu tư cơ sở hạ tầng, cấp đất ở và đất sản xuất, hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật, thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước các mặt hàng thiết yếu cho các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn. Từ sự đầu tư trên đã góp phần giảm dần sự đói nghèo, từng bước nâng cao dân trí, đưa khu vực đồng bào dân tộc từng bước thoát khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển, góp phần quan trọng trong việc xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Sau 15 năm thực hiện công tác giảm nghèo bền vững, trong đó có Chương trình giảm 1.000 hộ nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh, với sự quan tâm chỉ đạo, điều hành, tập trung mọi nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo của cấp có thẩm quyền và sự nỗ lực của huyện, sự chung tay góp sức của các cấp, các ngành và địa phương; số hộ nghèo năm 2010, toàn huyện có 3.726 hộ, với 15.977 khẩu, chiếm tỷ lệ 10,1% đến năm 2024, số hộ nghèo toàn huyện còn 609 hộ, với 2.384 nhân khẩu, chiếm tỷ lệ 2,82%, so với năm 2010 đã giảm 3.117 hộ, với 13.593 khẩu.
 Sinh hoạt tôn giáo, tín ngưỡng của nhân dân được đảm bảo thực hiện tốt, nhu cầu tín ngưỡng tôn giáo được giải quyết theo đúng quy định; hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện nhìn chung cơ bản ổn định, đúng với chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước gắn với Hiến chương, Điều lệ của các tổ chức tôn giáo; các chức sắc, tín đồ tôn giáo đã tham gia tích cực các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động ở địa phương. Đến nay, trên địa bàn huyện có 04 tôn giáo chính đang hoạt động gồm Công giáo, Phật giáo, Tin lành, Tịnh độ Cư sỹ Phật hội Việt Nam với 40 cơ sở thờ tự đã được Nhà nước công nhận, 20 điểm nhóm, 36 chức sắc, 472 chức việc, 38.608 tín đồ (chiếm khoảng 47,4% dân số), trong đó tín đồ là đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 60% tổng số tín đồ tôn giáo của huyện.
Đối với Chương trình MTQG phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS và miền núi năm 2022-2024. Tổng vốn phân bổ năm 2022 -2024 là 243 tỷ; đến nay đã giải ngân nguồn đạt 162 triệu đồng, đạt 66,7% so với kế hoạch giao.
2.6. Công tác Tư pháp – Thanh tra.
- Công tác Tư pháp: cấp huyện đã tiếp nhận và giải quyết 6.129 trường hợp liên quan công tác hộ tịch; tiếp nhận và giải quyết chứng thực 10.712 việc. Tuyên truyền pháp luật trực tiếp được 1.122 cuộc với 90.368 người tham dự, cấp phát 35.358 tài liệu miễn phí; tổ chức 13 cuộc thi tìm hiểu pháp luật với 1.120 người tham gia. Thực hiện Luật hòa giải ở cơ sở từ năm 2013; trên địa bàn huyện tiếp nhận 3.315 vụ việc hòa giải ở cơ sở, hòa giải thành 2.365 vụ việc, chiếm tỷ lệ 71,3%.
Công tác Thanh tra: Từ khi thành lập huyện đến nay, thanh tra huyện đã và đang tiến hành 51 đợt thanh tra theo chương trình kế hoạch thanh tra hàng năm đã được UBND huyện phê duyệt và 44 đợt thanh tra đột xuất theo sự chỉ đạo của cấp trên là 07 đợt và đã ban hành Kết luận thanh tra theo quy định, đến nay đã ban hành kết luận thanh tra: 40 đợt, còn 4 đợt năm 2024 đang thực hiện; 07 cuộc thanh tra đột xuất theo sự chỉ đạo của cấp trên và đã ban hành Kết luận thanh tra theo quy định.
Từ đầu thành lập huyện, đã tổ chức tiếp được 761 lượt - 1103 người dân, tiếp nhận 1.876 đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, đã tiến hành giải quyết theo thẩm quyền 1.149  đơn, còn 727 đơn không thuộc tẩm quyền chuyển các ngành chức năng xem xét giải quyết.
3. Về Quốc phòng – An ninh, Nội chính, Đối ngoại
Công tác quốc phòng được củng cố, xây dựng lực lượng chính quy từng bước tinh nhuệ và hiện đại, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân được tăng cường. Chất lượng huấn luyện dân quân tự vệ, dự bị động viên và công tác bồi dưỡng kiến thức quốc phòng được nâng cao. Công tác diễn tập phòng thủ được thực hiện theo đúng kế hoạch và yêu cầu đề ra; việc xây dựng khu căn cứ hậu cần kỹ thuật tiếp tục được thực hiện theo kế hoạch; làm tốt công tác tuyển quân hằng năm đạt 100% chỉ tiêu đề ra. Thực hiện có hiệu quả công tác đối ngoại với huyện Ô Răng, huyện Keosima, tỉnh Munđunlkiri, Vương quốc Campuchia và giao ban với huyện giáp ranh Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông do vậy tình hình an ninh trên tuyến biên giới luôn được giữ vững, ổn định.
Triển khai đồng loạt các biện pháp nghiệp vụ, chủ động nắm chắc tình hình và giải quyết kịp thời về an ninh chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật Nhà nước, công tác dân tộc, tôn giáo và an ninh nông thôn; đặc biệt tình hình trong nước và tại địa phương diễn ra nhiều sự kiện chính trị quan trọng. Thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật, nên tình hình tội phạm được kiềm giảm, không để phát sinh tội phạm có tổ chức, tội phạm có yếu tố nước ngoài hoạt động trên địa bàn huyện.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị và Chương trình số 03-CTr/BCĐCCTPTW của Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương. Đẩy mạnh công tác tư pháp và cải cách tư pháp. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật được thực hiện thường xuyên, góp phần nâng cao kiến thức pháp luật và ý thức chấp hành luật pháp trong cán bộ và nhân dân. Chủ động, tích cực trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Chỉ đạo các ngành chức năng thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng, thường xuyên tuần tra, truy quét ngăn chặn nạn phá rừng làm rẫy, lấn chiếm đất lâm nghiệp, khai thác vận chuyển lâm sản trái phép để xử lý theo quy định.
4. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở luôn được Đảng bộ quan tâm chỉ đạo, củng cố kiện toàn, nhằm thực hiện thắng lợi các chủ trương, nghị quyết của Đảng, vừa đáp ứng yêu cầu đẩy nhanh quá trình xây dựng và phát triển trong 15 năm qua.
4.1. Công tác xây dựng Đảng
Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng luôn được các cấp ủy Đảng chủ động quán triệt, triển khai thực hiện. Công tác khoa giáo, lịch sử Đảng, công tác giáo dục lý luận chính trị đạt nhiều kết quả[1]; xuất bản CuốnLịch sử truyền thống cách mạng của Đảng bộ, quân và dân huyện Bù Gia Mập (1954-2019)”. Việc tổ chức phổ biến, quán triệt và triển khai, sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, được thực hiện nghiêm túc, tỷ lệ cán bộ, đảng viên học tập đạt hơn 98%; kịp thời nắm bắt, định hướng dư luận xã hội. Công tác đấu tranh chống âm mưu, hoạt động “diễn biến hoà bình”, đấu tranh phản bác các thông tin xấu, độc trên không gian mạng của các thế lực thù địch được chú trọng[2].
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI,XII, XIII) về xây dựng chỉnh đốn Đảng đảm bảo chặt chẽ, sâu sát, cụ thể và thể hiện quyết tâm chính trị cao của cấp ủy từ huyện đến cơ sở. Công tác tổ chức kiểm điểm của Ban Thường vụ Huyện ủy và các chi, đảng bộ cơ sở đúng theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, của Tỉnh ủy. Sau kiểm điểm, cấp ủy đảng đã nhận thức sâu sắc hơn về ưu điểm và những hạn chế, khuyết điểm, xác định rõ nguyên nhân và trách nhiệm của tập thể, cá nhân để đề ra hướng khắc phục, có lộ trình thực hiện.
Thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW, Chỉ thị 05-CT/TW và Kết luận số 01-KL/TW của Bộ Chính trị về việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, gắn với trách nhiệm nêu gương theo Quy định 101-QĐ/TW: Hằng năm, hơn 95% cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp thực hiện tốt việc đăng ký các nội dung của việc học tập và làm theo Bác vào sinh hoạt định kỳ, gắn với trách nhiệm nêu gương theo Quy định 101-QĐ/TW, có lối sống trong sạch, lành mạnh, đề cao trách nhiệm và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Trong thời gian qua, Ban Thường vụ Huyện uỷ tuyên dương 18 tập thể, 86 cá nhân điển hình tiên tiến trong học tập và làm theo lời Bác, đồng thời đề nghị tỉnh tuyên dương 03 tập thể, 06 cá nhân điển hình thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW.
Công tác tổ chức cán bộ:
Công tác xây dựng, củng cố và kiện toàn tổ chức cơ sở Đảng tiếp tục được tăng cường, tập trung thực hiện[3]. Trong 15 năm qua, phát triển 1.568 đảng viên mới (từ khi tách huyện Phú Riềng đến nay kết nạp được 685 đảng viên), đạt và vượt chỉ tiêu nghị quyết đề ra, đến nay, Đảng bộ có 47 tổ chức chi, Đảng bộ cơ sở, 138 chi bộ trực thuộc với tổng số 1.875 đảng viên. Chất lượng và hiệu quả hoạt động của các tổ chức cơ sở Đảng không ngừng được nâng lên, phát huy được vai trò hạt nhân chính trị ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị.
Thực hiện công tác bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ lãnh đạo; điều động, luân chuyển cán bộ đảm bảo theo đúng quy định, thẩm quyền[4]. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Đề án 999-ĐA/TU của Tỉnh ủy, Đề án 04-ĐA/HU của Huyện ủy đảm bảo theo đúng định hướng tinh giản biên chế, tinh gọn bộ máy[5].
Công tác đánh giá, quy hoạch, đào tạo - bồi dưỡng cán bộ và luân chuyển, điều động cán bộ được thực hiện kịp thời[6]. Thực hiện đồng bộ công tác đánh giá, luân chuyển và đào tạo cán bộ gắn với việc xây dựng quy hoạch cán bộ[7].
Thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/HU, ngày 28/4/2016, Nghị quyết số 01-NQ/HU ngày 26/01/2021 về Tập trung nâng cao vai trò, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức Đảng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới: Đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo của BTV, BCH trong xử lý, giải quyết tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho cơ sở, góp phần nâng cao chất lượng lãnh đạo của BTV Huyện ủy, các cấp ủy Đảng[8].
Công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ quan điểm đường lối, chủ trương của Đảng, bảo vệ tổ chức Đảng, đảng viên được các cấp ủy quan tâm chỉ đạo thường xuyên. Công tác rà soát chất lượng chính trị của đội ngũ cán bộ, đảng viên được thực hiện chặt chẽ, phục vụ tốt cho công tác xây dựng quy hoạch cán bộ, bổ nhiệm cán bộ, xem xét phát triển đảng viên mới và thẩm định lại quan hệ chính trị của đội ngũ cấp ủy xã và huyện.
Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng được tăng cường và đổi mới, chất lượng, hiệu quả ngày được nâng cao. Các cấp ủy, tổ chức đảng luôn coi trọng việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức quán triệt, triển khai, nghị quyết, quy định, các văn bản của Đảng có liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát. Thực hiện toàn diện, thường xuyên, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm trên các lĩnh vực, hằng năm đều thực hiện hoàn thành các chương trình kiểm tra giám sát đề ra, đồng thời đã giải quyết kịp thời các đơn thư tố cáo và thi hành kỷ luật theo quy định[9]. Từ đó phát hiện, ngăn ngừa và khắc phục những khuyết điểm, thiếu sót khi mới manh nha; hạn chế sai phạm của tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao góp phần xây dựng chi, đảng bộ ngày càng trọng sạch, vững mạnh.
Công tác dân vận
Thực hiện Đề án 01-ĐA/TU, ngày 31/8/2017 của Tỉnh ủy và Kế hoạch 37-KH/HU, ngày 31/11/2017 của Huyện ủy về “Nâng cao năng lực, đổi mới, nội dung phương thức hoạt động công tác dân vận của hệ thống chính trị” nhằm huy động cả hệ thống chính trị cùng tham gia trong công tác vận động quần chúng, thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ chính trị được giao.
Công tác dân vận của hệ thống chính trị được tăng cường, đặc biệt là công tác dân vận của chính quyền các cấp có sự chuyển biến tích cực, hướng công tác dân vận về cơ sở. Tổ chức vận động nhân dân chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, không tham gia khiếu kiện đông người, vượt cấp, không phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp trái phép,… Phong trào thi đua “dân vận khéo [10], gắn với xây dựng nông thôn mới[11], thực hiện các chương trình nhân đạo từ thiện, giảm nghèo bền vững, giải phóng mặt bằng các dự án, phòng chống dịch bệnh Covid-19 đã được triển khai tốt. Hàng năm, tổ chức tặng quà cho đồng bào dân tộc nghèo trong các dịp lễ, tết, tổ chức ăn Tết Nguyên Đán.
4.2. Hoạt động của MTTQ và các đoàn thể huyện
Ủy ban Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội tiếp tục phát huy vai trò nòng cốt trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới và nguyện vọng chính đáng của đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân. Phát huy được vai trò tập hợp, đoàn kết đoàn viên, hội viên và đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia chấp hành, thực hiện tốt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước và các phong trào thi đua yêu nước[12], các cuộc vận động với việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; đoàn kết và phát huy vai trò nhân sỹ, trí thức, người có uy tín trong cộng đồng dân tộc thiểu số, đồng bào tôn giáo trong tổ chức và hoạt động của Mặt trận.
Thực hiện tốt chức năng giám sát, phản biện xã hội, xây dựng Đảng, chính quyền; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”[13].
Từ 2009 đến 2024, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện đã hiệp thương tăng số lượng tổ chức thành viên từ 12 tổ chức lên 18 tổ chức. MTTQ và các tổ chức thành viên vận động được 12.556 phần quà Tết, trị giá 5,163 tỷ đồng, vận động ủng hộ các chương trình an sinh xã hội trong huyện (trung thu, khám chữa bệnh phát thuốc tặng quà, Tết thiếu nhi, khai giảng năm học…) quy ra tiền trị giá trên 832.000.000 đồng. Từ các nguồn vốn, UBMTTQVN huyện vận động xây dựng, sửa chữa 2.402 căn nhà đại đoàn kết cho hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tổng trị giá 111.699.000.000 đồng (trong đó từ nguồn vốn tỉnh phân bổ về xây dựng, sửa chữa 2.172 căn tổng, trị giá:  106.751.000.000đ). Thực hiện chương trình “mái ấm người nghèo nơi biên giới”, MTTQVN huyện đã phối hợp với bộ đội Biên phòng vận động xây dựng được 5 căn nhà, trị giá 160 triệu đồng.
Thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”: vận động nhân dân hiến đất, đóng góp trên 47 tỷ đồng, 29.400 ngày công lao động; nâng cấp, sửa chữa 150 km đường giao thông nông thôn; phát quang 89 km đường liên thôn; bê tông (nhựa hóa) 43 km đường.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những kết quả đạt được
Những kết quả đạt được trên các lĩnh vực trong 15 năm qua sẽ là tiền đề quan trọng để Đảng bộ huyện tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi các mục tiêu nghị quyết đề ra; xã hội ổn định, hệ thống chính trị được củng cố và từng bước nâng cao chất lượng hoạt động; đời sống vật chất và tinh thần của các tầng lớp nhân dân được nâng lên rõ rệt, tạo được niềm tin và sự phấn khởi trong xã hội. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng đã tạo được sự đồng thuận của các cấp ủy đảng và các tầng lớp nhân dân để thực hiện các nhiệm vụ chính trị. Cụ thể:
- Cơ cấu kinh tế của huyện trong những năm qua đang chuyển dịch đúng hướng theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Thu ngân sách hàng năm đều tăng và vượt so với dự toán tỉnh, HĐND huyện giao. Đầu tư xây dựng cơ bản được đẩy mạnh, nguồn vốn đầu tư tăng mạnh qua các năm, góp phần thay đổi diện mạo của huyện.
- An sinh xã hội được bảo đảm, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số..., thực hiện tốt các công tác chính sách xã hội đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em. Các chính sách hỗ trợ cho người nghèo, người có thu nhập thấp nhằm giảm bớt khó khăn mang lại hiệu quả rõ rệt; công tác giải quyết việc làm cho người lao động được đẩy mạnh, số lao động được tạo việc làm ngày càng tăng.
- Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân có bước tiến bộ, các chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe, dân số như: giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em; chỉ tiêu giảm sinh đều đạt kế hoạch đề ra, tỷ lệ dân cư được tiếp cận các dịch vụ y tế ngày càng gia tăng. 
- Quy mô và mạng lưới giáo dục tiếp tục được mở rộng. Các trường học  trên địa bàn huyện được đầu tư xây dựng mới cùng với sửa chữa, nâng cấp, đáp ứng nhu cầu dạy và học ngày được tốt hơn. Tổng nguồn vốn chi cho sự nghiệp giáo dục luôn chiếm tỷ trọng lớn trong đầu tư của toàn huyện. Tập trung đẩy mạnh xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia hoàn thành các chỉ tiêuy theo Nghị quyết đảng bộ huyện đề ra.
- Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao luôn được phát huy và ngày càng đa dạng phong phú góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân.
- Tình hình khiếu nại, tố cáo cơ bản được giải quyết hiệu quả, kịp thời, đúng quy định, số vụ việc khiếu nại, khiếu kiện giảm dần qua các năm.
2. Hạn chế
- Trong thời gian tới tình hình thời tiết, dịch bệnh vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp khó lường sẽ tác động bất lợi đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội, trong đó, chịu tác động nhiều nhất là ngành nông nghiệp và người nông dân.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện còn chậm, nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nền kinh tế hiện nay. 
- Những khó khăn do ảnh hưởng của đợt dịch Covid-19 vừa qua nên ảnh hưởng lớn đến kinh tế, sản xuất kinh doanh bị đình truệ, cầm chừng, ngừng sản xuất hoặc phá sản, làm ảnh hưởng lớn đến mục tiêu giải quyết việc làm của huyện, ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách. Tình trạng nợ đọng thuế vẫn còn cao, nợ thuế phát sinh tăng qua các năm.
- Tình hình khiếu nại, tố cáo tuy có giảm nhưng vẫn còn diễn ra và tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, đòi hỏi các cấp ủy Đảng, Chính quyền, Mặt trận và các Đoàn thể phải sâu sát, tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc tranh chấp, khiếu nại về đất đai kéo dài.
- Tình trạng hoạt động tôn giáo trái phép, xây dựng cơi nới trái phép các cơ sở tôn giáo vẫn còn diễn ra.
- Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn vẫn còn xảy ra phức tạp. Tình hình vi phạm trật tự an toàn giao thông vẫn xảy ra với mức độ còn cao ở một số địa phương.
IV. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRONG TÌNH HÌNH MỚI
1. Lĩnh vực kinh tế - sản xuất
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến, tập trung phát triển các loại cây trồng công nghiệp chủ lực có thế mạnh của huyện như: điều, cao su, tiêu,…tăng cường áp dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng để nâng cao năng suất chất lượng cây trồng, vật nuôi, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn; khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai, nguồn nước và nguồn nhân lực. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng - vật nuôi, thâm canh tăng năng suất và tăng chất lượng nông sản hàng hóa. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp phát triển theo xu hướng giảm dần tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp (theo giá thực tế). Tiếp tục chỉ đạo thực hiện hoàn thành kế hoạch 03 Chương trình mục tiêu Quốc gia trên địa bàn huyện.
- Phối hợp lồng ghép các dự án phát triển kinh tế - xã hội với các dự án trồng và chăm sóc rừng để nâng cao hiệu quả kinh tế và xã hội. Phát triển loại hình du lịch sinh thái gắn với bảo tồn tính đa dạng sinh học và các giá trị độc đáo của những tài nguyên thực vật và động vật rừng tại Vườn Quốc gia Bù Gia Mập, khu sinh thái Bù Gia Mập.
- Tổ chức giải quyết nhanh có hiệu quả các nhu cầu đo đạc, cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn, trong đó có việc đo đạc, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất tách ra khỏi lâm phần sau quy hoạch 03 loại rừng.
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới để huy động nguồn lực của xã hội để thực hiện hoàn thành chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới năm 2025. Ưu tiên phát triển sản xuất tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân. Xây dựng hạ tầng nông thôn lựa chọn các nội dung thiết thực nhất, được nhân dân đồng thuận cao để tổ chức thực hiện trước. Trong thực hiện phải gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế với đảm bảo các vấn đề về xã hội, vệ sinh môi trường, an ninh khu vực nông thôn, giữ gìn và phát huy các truyền thống văn hóa tốt đẹp của địa phương.
- Phát triển Công nghiệp – Thương mai- Dịch vụ, hỗ trợ ngành nông nghiệp và các ngành kinh tế khác, tập trung vào công nghiệp chế biến nông sản (hạt điều, cao su,….), lâm sản (đồ gỗ xuất khẩu,…), tận dụng tốt nhất nguồn nguyên liệu sản xuất tại chỗ trên địa bàn huyện. Tập trung phát triển các Cụm công nghiệp theo quy hoạch theo quy hoạch được duyệt.
- Mở rộng thị trường trao đổi hàng hóa trong và ngoài huyện trên cơ sở phát triển sản xuất, hình thành các cụm thương mại, dịch vụ. Tăng cường cơ sở vật chất ngành thương mại như: tập trung phát triển các chợ trung tâm ở các xã, xây dựng trung tâm thương mại tại khu đô thị của huyện, đặc biệt là chú trọng hệ thống bán buôn và bán lẻ, đa dạng hóa ngành hàng. Xây dựng hệ thống các doanh nghiệp và các kênh phân phối hợp lý, với sự tham gia của các thành phần kinh tế và các loại hình tổ chức tạo sức mạnh hợp tác và kinh doanh có hiệu quả. 
- Phát triển mạng lưới giao thông của huyện; hoàn chỉnh công tác quy hoạch phát triển vùng huyện; quy hoạch chung xã, đảm bảo cho công tác vận chuyển hàng hóa và đi lại, lưu thông thuận lợi, nhanh chóng, phục vụ tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội gắn với mục tiêu bảo vệ an ninh - quốc phòng của đại phương.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các giải pháp về tiết kiệm chi tiêu, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế bền vững. Tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước, chống thất thu thuế, nợ đọng thuế, khai thác triệt để mọi nguồn thu theo dự toán.
- Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng công trình đối với các dự án, công trình xây dựng trên địa bàn do huyện quản lý; tăng cường công tác kiểm tra an toàn đối với các tuyến đò ngang sông, kiểm tra việc lấn chiếm lòng lề đường tại các chợ trên địa bàn huyện. Triển khai nhanh công tác giải ngân vốn đầu tư, vôn 03 Chương trình mục tiêu quốc gia…,
- Thực hiện tốt chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh, đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, thông tin quảng bá kịp thời các dự án đầu tư thuộc ngành và lĩnh vực có lợi thế. Tạo điều kiện cho nhà đầu tư tiếp cận với các dự án trên địa bàn huyện. Phát triển mạnh kinh tế trang trại và kinh tế hợp tác xã, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm và sản xuất nhu cầu thị trường.
2. Lĩnh vực văn hóa - xã hội
- Đảm bảo thực hiện tốt việc chi trả các chế độ cho đối tượng chính sách, chi trả trợ cấp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội đúng đối tượng và thời gian. Thực hiện tốt công tác giảm nghèo bền vững, công tác giải quyết việc làm và đào tạo nghề.
- Tập trung đầu tư xây dựng, sửa chữa các cơ sở vật chất, trường lớp học; kiện toàn bộ máy tổ chức, con người ngành giáo dục, nâng cao chất lượng dạy và học qua từng năm. Tập trung xây dựng, công nhận các trường chuẩn quốc gia theo đúng lộ trình của Đề án đã được phê duyệt.
- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Chủ động, tăng cường công tác phòng chống các dịch bệnh; công tác kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Phát huy phong trào văn nghệ quần chúng trong cơ quan ban ngành huyện và trên địa bàn các xã, phục vụ nhu cầu của nhân dân kết hợp với tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước trên tất cả các lĩnh vực. Phấn đấu trở thành huyện có phong trào thể dục - thể thao mạnh của tỉnh. Xây dựng và phát triển phong trào thể dục - thể thao thường xuyên trong nhân dân.
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chính sách cho người đồng bào dân tộc thiểu số tại các chương trình, dự án…,tăng cường kiểm tra công tác quản lý nhà nước về tôn giáo và hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện; giải quyết các vụ việc tôn giáo xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Lĩnh vực nội chính, quốc phòng - an ninh
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên tất cả các lĩnh vực; tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả bộ thủ tục hành chính một cửa liên thông; đưa trung tâm điều hành thông minh (IOC) cấp huyện đi vào hoạt động hiệu quả. Thực hiện tốt công tác bổ nhiệm, tuyển dụng, điều động, nâng lương, giải quyết chế độ thôi việc, nghỉ việc, khen thưởng, kỷ luật… cán bộ, công chức cấp huyện, cấp xã theo đúng quy định.
- Thực hiện tốt công tác tiếp dân theo đúng quy định; thụ lý và giải quyết kịp thời dứt điểm các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân còn tồn đọng và phát sinh mới theo đúng thời hạn luật định, góp phần hạn chế các loại đơn thư khiếu nại, tố cáo kéo dài trên địa bàn.
- Tăng cường công tác thanh tra các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở các cơ quan nhà nước cũng như tư nhân nhằm phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các vi phạm. Chỉ đạo, triển khai thực hiện tốt công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng theo đúng quy định.
- Tiếp tục củng cố, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nắm chắc tình hình an ninh trên tuyến biên giới, an ninh trong dân tộc, tôn giáo nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt động của các thế lực thù địch lợi dụng chống phá ta. Tăng cường công tác an ninh nội địa, quản lý chặt chẽ nhân hộ khẩu, giải quyết tốt các mâu thuẫn, duy trì mối quan hệ đoàn kết trong cộng đồng các dân tộc tại địa phương.
- Duy trì nghiêm các chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, phòng chống cháy nổ; tổ chức luyện tập các phương án sẵn sàng chiến đấu bảo vệ vững chắc địa phương trong mọi tình huống. Thực hiện tốt nhiệm vụ giữ vững an ninh biên giới, duy trì tốt mối quan hệ đối ngoại với huyện ÔRăng, huyện Keosima, tỉnh Mundunlkiri, Vương quốc Campuchia và huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông.
4. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
Qua những kết quả đạt được trên các lĩnh vực trong 15 năm qua sẽ là tiền đề quan trọng để Đảng bộ huyện tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi các mục tiêu được đề ra trong nghị quyết.
- Xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh trên cả 4 mặt: chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền; củng cố và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết các dân tộc; quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế của huyện để đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn với xây dựng nông thôn mới; duy trì tăng trưởng kinh tế hợp lý, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân; phát triển kinh tế -xã hội gắn với giữ vững ổn định quốc phòng, an ninh. Phấn đấu xây dựng huyện Bù Gia Mập ổn định và phát triển bền vững với phương châm “Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Phát triển”; Đảng bộ, Chính quyền, Nhân dân huyện Bù Gia Mập quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện khóa XII và nghị quyết của cấp ủy cấp trên đề ra.
Thực hiện có hiệu quả ba nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ 2020-2025:
1. Tiếp tục nâng cao vai trò, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức Đảng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
2. Tiếp tục tập trung mọi nguồn lực đầu tư phát triển hệ thống giao thông nông thôn.
3. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp sạch và tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.

[1] Tổ chức Cuộc thi thuyết trình về giá trị tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh năm 2017; Hội thi kể chuyện về tấm gương điển hình tiên tiến Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh năm 2018; Hội thi tuyên truyền, giới thiệu, kể chuyện lịch sử địa phương năm 2022; Hội thi kể chuyện về những điển hình tiên tiến Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh năm 2023; Cuộc thi tìm hiểu lịch sử truyền thống cách mạng của Đảng bộ, quân và dân huyện Bù Gia Mập (1954 – 2024) bằng hình thức trắc nghiệm trực tuyến năm 2024.
[2] Năm 2018 Ban Chỉ đạo 35 huyện xây dựng trang Fanpage “Bù Gia Mập Online” và đến nay đã có hơn 34.000 lượt người theo dõi. Tháng 12/2023, Huyện uỷ thành lập và đưa vào hoạt động trang thông tin điện tử “huyenuybugiamap.vn”, đến nay thu hút hơn 1,6 triệu lượt truy cập.
[3] Thực hiện Kết luận 80, Huyện ủy thành lập mới 02 chi bộ trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh; Thực hiện giải thể 09 chi bộ; chuyển giao 21 chi, đảng bộ cơ sở về các huyện, tỉnh và Trung ương; chia tách 01 chi bộ; thành lập mới 05 chi bộ và thành lập mới trên cơ sở chia tách 07 chi bộ; thành lập mới trên cơ sở hợp nhất 01 chi bộ và tiến hành đổi tên 04 chi bộ.
[4] Từ 2009 đến nay, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại 305 cán bộ lãnh đạo, quản lý; điều động, luân chuyển 182 cán bộ; hiệp y với ngành dọc 188 trường hợp; tham mưu phê duyệt quy hoạch cho 955 lượt cán bộ, công chức.
[5] Đến nay, huyện đã thực hiện tinh giảm biên chế được 08 cán bộ cấp huyện; 73 viên chức thuộc đơn vị sự nghiệp, 120 hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ -CP; cấp xã giảm được 12 cán bộ công chức.
[6] Thực hiện mở 355 lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho hơn 4.000 lượt cán bộ và kịp thời cử cán bộ tham gia đào tạo cao cấp, mở 06 lớp trung cấp lý luận chính trị. Kết quả đến nay 100% cấp trưởng, cấp phó các cơ quan, đơn vị được đào tạo Cao cấp và trên 90% công chức được đào tạo trung cấp lý luận chính trị..
[7] Hàng năm, có 50% chi, Đảng bộ cơ sở đạt TSVM; có 50% chi, Đảng bộ cơ sở HTTNV.   
[8] Giới thiệu chuyển sinh hoạt đảng cho: 2243 đảng viên (Trong đó: tiếp nhận 1157 đảng viên; chuyển đi 1086 đảng viên); Tặng huy hiệu đảng cho 685 đảng viên; Phát thẻ, đổi  thẻ và cấp thẻ  đảng viên cho 1598 đảng viên, Quản lý hơn 1890 hồ sơ đảng viên; cập nhật chương trình cơ sở dữ liệu hơn 1650 phiếu đảng viên.
[9] BTV Huyện ủy kiểm tra đối với 247 tổ chức đảng và 29 đảng viên, giám sát đối với 67 tổ chức Đảng; Cấp ủy cơ sở tiến hành giám sát chuyên đề được 159 tổ chức đảng và 150 đảng viên.
 Thi hành kỷ luật đến nay, cấp uỷ các cấp đã thi hành kỷ luật 172 đảng viên, trong đó: NK (2010 – 2015) 69 đảng viên; NK (2015 -2020) 36 đảng viên; NK (2020-2025) 67 đảng viên. Ban Thường vụ Huyện uỷ đã THKL 26 đảng viên.
Huyện ủy nhận được 177 đơn tổ cáo, khiến nghị, phản ánh (trong đó: NK (2010-2015) 63 đơn; NK (2015-2020) 53 đơn; NK (2020-2025) 61 đơn. Huyện uỷ đã chuyển các cơ quan giải quyết theo thẩm quyền và thực hiện theo quy định.
[10] Huyện ủy Bù Gia Mập xuất sắc đạt giải nhì toàn đoàn tại Hội thi dân vận khéo tỉnh Bình Phước năm 2023
[11] Huyện có 02 xã Đạt chuẩn Nông thôn mới nâng cao, 6/8 xã Đạt chuẩn nông thôn mới.
[12] Phong trào giúp nhau phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, Mặt trận Tổ quốc các cấp trong huyện đã phối hợi với các tổ chức thành viên vận các tầng lớp nhân dân giúp nhau được: 513.000.000 đồng tiền mặt, 78 con giống các loại trị giá 134.000.000, cây giống các loại: 1.800 cây, 750 ngày công, xây dựng 389 căn nhà tình nghĩa, tình thương với tổng trị giá 23.956.000.000 đồng. Phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, phong trào “Nhân đạo từ thiện”: đã tổ chức 07 đợt vận động ủng hộ giúp đỡ đồng bào bị thiệt hại do mưa lũ, hạn hán, dịch bệnh Covid 19 được 3.698.000.000đ; Vận động ủng hộ hộ xây dựng nhà Đại đoàn kết cho các hộ có hoàn cảnh khó khăn tại tỉnh Điện Biên và các tỉnh Tây Bắc được 33.940.000 đồng; Vận động ủng hộ xây dựng nhà Đại đoàn kết cho cán bộ Mặt trận khó khăn về nhà ở theo công văn phát động của Mặt trận tỉnh được: 34.470.000 đồng.
[13] Từ 2009 -2024 MTTQ các cấp trong huyện tổ chức giám sát 284 đợt giám sát, phản biện, góp ý 220 văn bản dự thảo. Ủy ban MTTQVN các cấp đã phối hợp tổ chức cho đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp tiếp xúc với cử tri trước và sau mỗi kỳ họp được: 720 cuộc, có 257.932 lượt cử tri tham dự, phát biểu 30.500 ý kiến
 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây