BGM - Lộ trình và nội dung tuyên truyền Đề án Chuyển đổi số trong các cơ quan đảng theo Hướng dẫn số 187-HD/BTGTW, ngày 17-1-2025 của Ban Tuyên giáo Trung ương về tuyên truyền thực hiện 3 đề án, dự án quan trọng hướng tới kỷ niệm 100 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3-2-1930 - 3-2-2030).
Tổng Bí thư Tô Lâm và các đồng chí lãnh đạo tham quan không gian giới thiệu ứng dụng chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, ngày 19/12/2024.
1. Giai đoạn từ 2025-2028, tập trung tuyên truyền những nội dung sau:
a. Tuyên truyền chủ trương của Đảng về tính cấp thiết của chuyển đổi số và ý nghĩa của Đề án Chuyển đổi số trong các cơ quan đảng; khẳng định chuyển đổi số là xu hướng tất yếu trong bối cảnh hiện nay nhằm tăng hiệu quả xử lý công việc chuyên môn; đồng thời xây dựng văn hóa làm việc trên môi trường số của các cơ quan đảng.
Sự cần thiết chuyển đổi số trong các cơ quan đảng: Khẳng định việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan đảng được Bộ Chính trị, Ban Bí thư quan tâm, chỉ đạo triển khai qua các đề án, chương trình theo từng giai đoạn và đã đạt được những kết quả nhất định; bên cạnh đó vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng hiệu quả cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy các cấp, chưa phù hợp với yêu cầu chuyển đổi số trong thời gian hiện nay, như: Mạng thông tin diện rộng của Đảng thiết kế theo mô hình phân cấp, không kết nối tới xã, phường; dữ liệu phân tán, không cập nhật đầy đủ nên khó khăn trong việc khai thác, sử dụng thông tin trong các cơ quan đảng và liên thông, chia sẻ thông tin với cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội; công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin còn nhiều hạn chế: Mạng thông tin diện rộng của Đảng chưa có giải pháp bảo mật của Cơ yếu trên toàn bộ hệ thống mạng nên không phải là mạng máy tính để trao đổi, sử dụng các thông tin mật; hầu hết các trung tâm tích hợp dữ liệu của các tỉnh ủy, thành ủy chưa được trang bị đầy đủ các giải pháp bảo vệ, giám sát nên dễ bị tổn thương khi tấn công hoặc khi người dùng vô tình hay cố ý không tuân thủ các quy trình sử dụng.
Để bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện, thống nhất, trực tiếp của Đảng đối với Nhà nước và toàn xã hội trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư và chuyển đổi số quốc gia đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay, các cơ quan đảng cần tổ chức, phát triển dữ liệu số trên nền tảng số và hạ tầng số tập trung tại Trung ương; số hóa dữ liệu và quy trình; cung cấp dữ liệu theo thời gian thực và các công cụ số hiện đại; kết nối, liên thông đồng bộ thông suốt từ Trung ương đến cơ sở, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan đảng với các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hiệu quả cho công tác tham mưu, tổng hợp và các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành tại cơ quan đảng các cấp, nâng cao chất lượng công việc, tối ưu hóa nguồn lực.

Quan điểm chỉ đạo: Đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trong các cơ quan đảng để nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành gắn với cải cách thủ tục hành chính, đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng. Chuyển đổi số thống nhất, toàn diện trong tất cả các lĩnh vực công tác đảng, trong các cơ quan đảng từ Trung ương tới cơ sở, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, phù hợp với tình hình thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị.
Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, an toàn và đồng bộ trong các cơ quan đảng; triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quan trọng trên nền tảng công nghệ số được kết nối, chia sẻ dữ liệu hiệu quả với các hệ thống liên quan của cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội; tận dụng tối đa hạ tầng thông tin, dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng trong giai đoạn trước còn phù hợp, đáp ứng yêu cầu và các tài nguyên dữ liệu quốc gia, hạ tầng số, nền tảng số đã được Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương đầu tư, xây dựng và đưa vào khai thác một cách có hiệu quả, tránh đầu tư chồng chéo, dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả.
Người đứng đầu cấp ủy đảng các cấp chịu trách nhiệm trực tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực phụ trách; các tổ chức đảng, đảng viên đi đầu, gương mẫu trong chuyển đổi số.
Kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự chuyên trách đáp ứng yêu cầu của công tác chuyển đổi số trong các cơ quan đảng; đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ có đủ kỹ năng và kiến thức về công nghệ số, có khả năng làm chủ các công cụ công nghệ thông tin hiện đại để nâng cao năng suất lao động, sáng tạo và thích ứng với những thay đổi của thời đại.
Mục tiêu chuyển đổi số:Chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan đảng nhằm đổi mới, tạo chuyển biến toàn diện, mạnh mẽ, thực chất, nâng cao chất lượng trong phương thức lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, phong cách công tác, lề lối làm việc và nâng cao hiệu quả, giảm thời gian giải quyết công việc của cán bộ, công chức, viên chức các cấp, góp phần quan trọng vào cải cách thủ tục hành chính trong các cơ quan đảng. Tổ chức hạ tầng số, nền tảng số tổng thể, đồng bộ, hiện đại; tăng cường năng lực, tái cấu trúc hạ tầng kỹ thuật và tổ chức, phát triển các hệ thống thông tin, dữ liệu theo kiến trúc thống nhất, tập trung tại Trung ương; ứng dụng công nghệ số đổi mới quy trình nghiệp vụ; tăng cường kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu, hỗ trợ tích cực, hiệu quả cho công tác tham mưu, phục vụ và công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành tại các cơ quan đảng từ Trung ương đến cơ sở, đến cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương; kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan đảng với các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; kiện toàn tổ chức bộ máy, nguồn lực triển khai chuyển đổi số trong các cơ quan đảng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; đồng thời bảo đảm an toàn, an ninh, bảo mật và xác thực thông tin theo quy định của pháp luật; phù hợp, tương đồng với Chương trình chuyển đổi số quốc gia.
Quy mô đầu tư: Đầu tư hạ tầng kỹ thuật, an toàn thông tin, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của các cơ quan đảng từ Trung ương đến địa phương; đầu tư các trang thiết bị đầu cuối, phần mềm đặc thù, số hóa tài liệu cho các cơ quan đảng ở Trung ương; ứng dụng cho các cơ quan đảng từ Trung ương đến địa phương, liên thông, thu thập, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan nhà nước.
b. Tuyên truyền về mục tiêu cụ thể đối với chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng
Đối với hạ tầng số: Hoàn thành tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin sang hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám mây, có tính dự phòng cao, đáp ứng tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế; 100% các cơ quan đảng 4 cấp từ Trung ương đến cơ sở được trang bị thiết bị hiện đại, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu sử dụng, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin; đường truyền kết nối thông suốt từ Trung ương tới cơ sở, bảo đảm băng thông đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ, kết nối liên thông với các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội; 100% cán bộ trong các cơ quan đảng được trang bị chữ ký số theo quy định.
Đối với ứng dụng số: Quý 1/2025, hoàn thành các ứng dụng số phục vụ đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025-2030; năm 2027, triển khai hoàn thành 70% các ứng dụng số; năm 2028, triển khai hoàn thành 100% các ứng dụng số.
Đối với dữ liệu số: Năm 2025, dữ liệu đã số hóa được làm sạch và được sử dụng thường xuyên; 100% các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các cơ quan đảng được đánh giá, bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ; người sử dụng truy cập vào hệ sinh thái các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của Đảng có định danh số và xác thực tập trung, thống nhất; thông tin về tổ chức bộ máy, biên chế, hồ sơ đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức được số hóa và thực hiện trên môi trường số; các vụ việc, khiếu nại tố cáo, dấu hiệu vi phạm của cán bộ, công chức, đảng viên được quản lý trên môi trường số; nội dung công tác tuyên giáo được thực hiện trên môi trường số; thông tin, dữ liệu, văn bản về các lĩnh vực trong công tác tuyên giáo được cung cấp chính thức, kịp thời; đơn, thư, khiếu nại tố cáo được thực hiện trên môi trường số; thông tin chung về công tác dân vận được số hóa và thực hiện trên môi trường số; các yêu cầu thông tin, số liệu về kinh tế - xã hội phục vụ công tác tham mưu, thẩm định được thực hiện tổng hợp, phân tích và khai thác qua môi trường số; thông tin tuyên truyền đối ngoại được số hóa và thực hiện trên môi trường số; văn bản không mật được ký số, gửi, nhận, xử lý trên môi trường số và có thể xử lý trên thiết bị di động, mọi lúc, mọi nơi; công tác tổng hợp, báo cáo được thực hiện trên môi trường số; hồ sơ, tài liệu không mật, hướng tới tất cả các tài liệu mật, tối mật của Đảng được số hóa và quản lý, sử dụng trên môi trường số; thông tin về sức khỏe của cán bộ (từ cấp thứ trưởng và tương đương trở xuống) được số hóa và quản lý, sử dụng trên môi trường số; hệ thống thông tin trên toàn hệ thống phục vụ công tác nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị của Đảng được xây dựng, cập nhật dữ liệu thường xuyên và có thể kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu.
c. Tuyên truyền các văn bản quy định, hướng dẫn triển khai sử dụng hệ thống thông tin chuyên ngành, phần mềm ứng dụng phục vụ công tác của cơ quan đảng.
d. Tuyên truyền về kế hoạch, tiến độ triển khai đề án và những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chuyển đổi số, việc số hóa văn bản, tài liệu nghiệp vụ… tại các cơ quan đảng từ Trung ương tới cơ sở.
2. Giai đoạn từ năm 2028 trở về sau
a. Tiếp tục tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, xây dựng xã hội số, xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số, phát triển kinh tế số... Các cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số trong mọi lĩnh vực xây dựng Đảng, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
b. Tuyên truyền về quá trình vận hành và thực trạng triển khai ứng dụng chuyển đổi số của các cơ quan đảng từ Trung ương đến cơ sở, các cơ quan đảng với các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; biểu dương những mô hình hay, cách làm sáng tạo, tôn vinh những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt chủ trương chuyển đổi số trong các cơ quan đảng.
c. Tuyên truyền vận động cấp ủy đảng, chính quyền, cơ quan, doanh nghiệp và người dân thường xuyên nâng cao nhận thức, trình độ khoa học - công nghệ, có trách nhiệm và quyết tâm thực hiện quá trình chuyển đổi số.
3.Giai đoạn từ tháng 2-2030 (khi hoàn thành công trình trở về sau):
a. Tiếp tục tuyên truyền về truyền thống lịch sử vẻ vang của Đảng Cộng sản Việt Nam; những mốc son chói lọi của Đảng; khẳng định bản lĩnh, trí tuệ, uy tín và năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; khẳng định niềm tin của nhân dân đối với Đảng và quyết tâm đi theo con đường mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân đã lựa chọn; tập trung nêu bật những thành tựu vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng; thời cơ, thách thức và trách nhiệm lịch sử của Đảng đưa đất nước vươn mình trong kỷ nguyên mới.
b. Tuyên truyền về quá trình khai thác vận hành đưa vào sử dụng công trình chào mừng kỷ niệm 100 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
c. Thông tin tuyên truyền phản ánh sự đóng góp tích cực của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác sưu tầm, lưu giữ, bảo quản, quản lý, trưng bày, phát huy giá trị tài liệu, tư liệu, hình ảnh, hiện vật về lịch sử và hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam và phát huy giá trị của công trình bảo tàng trong giáo dục chính trị tư tưởng đối với cán bộ, đảng viên, nhân dân và quảng bá sâu rộng đến du khách, bạn bè quốc tế.
d. Tuyên truyền về các hoạt động tham quan, học tập lịch sử truyền thống của các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là đối với thế hệ trẻ, học sinh, sinh viên...